ZingTruyen.biz

Lsng Tran Ho Full

Phần 1: Bối cảnh lịch sử:

I. Trong nước:

- Từ khoảng giữa thế kỷ XII nhà Lý bắt đầu suy vong và đầu năm 1226 phải nhường chỗ cho

nhà Trần.

- Triều Trần được thành lập, kỷ cương trong nước được khôi phục, thế nước lại hưng thịnh.

Chế độ trung ương tập quyền được tăng cường về mọi mặt. Nhà Trần chú trọng khai hoang,

xây dựng các công trình thủy lợi, phát triển kinh tế. Do đó, không những củng cố thêm cơ sở

vật chất mà còn nâng cao đời sống nhân dân và tăng thêm tiềm lực quốc phòng cho đất nước.

- Từ nửa cuối TK 14, nhà Trần suy yếu, việc nước việc dân đều sai lầm. Nhân dân cực khổ,

bất bình. Đến TK15, nhà Hồ thay nhà Trần cầm quyền trị nước, nhưng cũng không cứu vãn

được tình thế.

II. Nước ngoài:

- Nước Tống đang trên đà suy sụp, phải chuyển xuống phía Nam, gọi là nhà Nam Tống. Sự

tồn tại của Nam Tống bị các thế lực bên ngoài và nhất là Mông Cổ luôn luôn đe dọa.

- Mông Cổ đã trở thành một đế quốc hùng mạnh bao gồm vùng lãnh thổ rộng lớn từ Á sang

Âu. Các chúa Mông Cổ liên tiếp gây chiến tranh xâm lược khắp nơi.

- Từ nửa cuối TK14, ở phương Bắc, nhà Nguyên sụp đổ, nhà Minh lên thay.

Phần 2: Quan hệ ngoại giao Việt – Trung

I. Chính sách ngoại giao của Đại Việt với Trung Quốc

1. Với Nam Tống:

- Do đã suy y

ế

u và n

n đ

c l

p có nguy c

ơ

b

m

t, nhà Nam T

ng ph

i x

nhũn trong quan

h

v

i n

ướ

c ta, c

t gi

yên m

t Nam đ

đ

i phó v

i k

thù

phía B

c. Vì th

ế

, vua Tr

n Thái

Tông li

n b

l

c

u phong v

i Nam T

ng. Đó là th

ng l

i ngo

i giao đ

u tiên c

a tri

u Tr

n v

i phong ki

ế

n ph

ươ

ng B

c.

(LƯU Ý: Lệ cầu phong (cầu: cầu xin; phong: ban cho, phong cho chức tước). Đây là một nét

truyền thống ngoại giao giữa nước Việt ta và Trung Quốc từ thời phong kiến, theo đó khi có

một vị vua mới lên ngôi, nước ta phải cử một sứ bộ sang Trung Quốc để xin phong vương.

Sau đó, sứ đoàn Trung Quốc sẽ mang sắc thư và quốc ấn sang phong vương.)

- Nh

ư

ng nhà Nam T

ng c

duy trì quan h

hòa hi

ế

u láng gi

ng và cũng mu

n t

ra uy th

ế

c

a “thiên tri

u” nên t

ý c

a s

sang phong v

ươ

ng cho các vua Tr

n. Đ

i l

i, nhà Tr

n ch

c

s

sang thăm.

- Năm 1257, Mông C

b

t đ

u đánh Nam T

ng, đ

ng th

i xâm l

ượ

c Đ

i Vi

t. Đ

ng tr

ướ

c k

thù chung, hai n

ướ

c đã giúp đ

nhau. Sau khi Nam T

ng b

di

t, các t

ướ

ng lĩnh, binh sĩ

T

ng ch

y sang ta đ

u đ

ượ

c nhà Tr

n thu n

p và cùng quân ta chi

ế

n đ

u ch

ng Mông C

.

2. Với Mông Cổ:

- Đường lối ngoại giao của nhà Trần là kiên quyết bảo vệ độc lập dân tộc, chủ quyền quốc

gia và quốc thể. Suốt 30 năm nhà Trần không hề nhân nhượng trước các yêu sách láo xược

của nhà Nguyên.

- Nhưng đối với một kẻ địch mạnh, hung hãn, cái tài ngoại giao thời Trần là lợi dụng lúc địch gặp khó khăn, lúng túng, vận dụng sách lược ngoại giao rất uyển chuyển, linh hoạt, “khi

cương, khi nhu”.

- Ngoại giao thời Trần trong giai đoạn sau chiến tranh rất linh hoạt. Tùy tình hình và mức độ

suy yếu của địch, cách giải quyết mỗi lần một khác. Khi thì hạn chế cơn lồng lộn của địch

bằng những hành động nhân nhượng, có lúc lại tiến công ngoại giao tiếp theo thắng lợi quân sự làm cho ý chí xâm lược của địch vốn đã lung lay đi đến chỗ hoàn toàn tan rã như thời kỳ sau kháng chiến lần thứ ba.

3. Với nhà Minh:

- Các triều vua cuối Trần và đầu nhà Hồ vẫn kiên quyết chống lại, nhưng cách đối phó lại

mềm mỏng, có khi phải nhượng bộ.

II. Chính sách ngoại giao của Trung Quốc với nước ta:

1. Chính sách của Nam Tống:

- Do đã suy y

ế

u và n

n đ

c l

p có nguy c

ơ

b

m

t, nhà Nam T

ng ph

i x

nhũn trong quan

h

v

i n

ướ

c ta, c

t gi

yên m

t Nam đ

đ

i phó v

i k

thù

phía B

c.

- Nh

ư

ng nhà Nam T

ng c

duy trì quan h

hòa hi

ế

u láng gi

ng và cũng mu

n t

ra uy th

ế

c

a “thiên tri

u” nên t

ý c

a s

sang phong v

ươ

ng cho các vua Tr

n.

2. Chính sách của Mông Cổ:

- Đế quốc Mông Cổ luôn luôn rắp tâm đánh chiếm Đại Việt để làm bàn đạp thuận lợi tiến tới

đánh chiếm Đông Nam Á, vì thế nên nhà Nguyên luôn làm ngơ trước những hành động ngoại

giao của ta và thậm chí còn đưa ra nhiều yêu sách ngang ngược hơn.

- Các chúa Mông Cổ thường xuyên sai sứ sang đe dọa, dụ vua Trần đầu hàng và đòi sang

chầu. Họ tưởng rằng vì sợ sức mạnh của Mông Cổ, vua Trần sẽ phải khuất phục và dùng đe

dọa cũng có thể thôn tính được nước ta.

- Trong thời gian tạm hòa hoãn giữa hai cuộc chiến tranh, Mông Cổ thường xuyên có các yêu

sách đối với Đại Việt:

+ Vua Trần phải sang chầu, cho con em sang làm con tin.

+ Kê khai số dân, chịu quân dịch, cống nạp.

+ Phải theo nghi lễ của Mông Cổ khi nhận chiếu chỉ và tiếp sứ.

+ Phải để cho Mông Cổ đặt đạt-lỗ-hoa-xích. (giải thích????)

3. Chính sách của nhà Minh:

- Sau khi củng cố nền thống trị trong nước, nhà Minh muốn phục hồi uy quyền của “thiên

triều” đối với các phiên bang, “thu phục cả thiên hạ” dưới quyền bá chủ của mình. Đối với

nước ta, nhà Minh đã tiến hành nhiều thủ đoạn nham hiểm, khiêu khích nhằm tạo cớ để xâm

lược, như dụ dỗ, uy hiếp, dò la tình hình, nhiều lần phái sứ giả sang đòi nước ta phải cung

cấp lương thực, cống nạp các hạng người và đề ra những yêu sách về đất đai vùng biên giới.

- Nhà Minh tuy đã công nhận triều đình nhà Hồ, nhưng luôn lấy cớ Hồ Quý Ly “phạm tội”

giết vua cướp ngôi để can thiệp vào nội tình nước ta, khích động quan lại cũ của nhà Trần

chống lại nhà Hồ và gây mất đoàn kết trong nhân dân.

III. Diễn biến hòa bình

1. Giữa Đại Việt và Mông Cổ:

- Năm 1257, trước khi quân Mông Cổ tiến đánh nước ta, chúa Mông Cổ đã 5 lần sai sứ mang

thư và chiếu thư sang dụ vua Trần đầu hàng, đòi vua sang chầu, đe dọa xâm lược nước ta.

Tuy nhiên, vua Trần Thái Tông kiên quyết bác bỏ các yêu sách của Mông Cổ, thậm chí còn

ra lệnh tống giam các sứ Mông Cổ.

- Đ

u năm 1258, quân Mông C

d

ướ

i s

ch

huy c

a Ngô-l

ươ

ng-h

p-thai ti

ế

n sang n

ướ

c ta.

- Ngày 29 tháng 1 năm 1258, quân ta đã ph

n công đ

ch, quét s

ch quân Mông C

ra kh

i đ

t

n

ướ

c.

- Cu

c kháng chi

ế

n ch

ng Nguyên – Mông l

n th

nh

t đã k

ế

t thúc th

ng l

i. Đây không ch

là m

t th

ng l

i quân s

to l

n làm th

t b

i m

ư

u đ

c

a đ

ch, mà cũng là th

ng l

i c

a đ

ườ

ng

l

i ngo

i giao kiên quy

ế

t và c

ng r

n b

o v

đ

c l

p và ch

quy

n dân t

c.

- Quân xâm lược Mông Cổ tuy thất bại nhưng âm mưu đen tối của chúng vẫn chưa bị dập tắt.

Vừa chạy thoát được về Vân Nam, Ngột-lương-hợp-thai lại cử sứ giả sang dụ vua Trần đầu

hàng.

- Nhìn th

y kinh thành b

tàn phá, càng căm ph

n tr

ướ

c hành đ

ng tr

ơ

tr

n c

a k

đ

ch, vua

Tr

n Thái Tông ra l

nh trói s

gi

l

i và đu

i v

. Nh

ư

ng nhà Tr

n th

y r

ng, tr

ướ

c sau th

ế

nào quân Mông C

cũng l

i sang. C

n ph

i có th

i gian kh

c ph

c h

u qu

chi

ế

n tranh và

ti

ế

p t

c l

c l

ượ

ng đ

đ

i phó v

i cu

c xâm l

ượ

c m

i c

a k

đ

ch. Do đó, m

t m

t nhà Tr

n

v

n ti

ế

p t

c đ

ườ

ng l

i ngo

i giao kiên quy

ế

t, m

t khác, v

n d

ng m

t sách l

ượ

c khôn khéo,

v

a c

ươ

ng, v

a nhu r

t linh ho

t:

+ Ngay sau chi

ế

n th

ng, nhà Tr

n c

m

t s

b

sang Mông C

. Lê Ph

Tr

n, v

t

ướ

ng

v

a đánh b

i quân Mông C

đ

ượ

c c

đi làm chánh s

. Vi

c c

Lê Ph

Tr

n đi s

có ý

nh

c nh

chúa Mông C

ch

quên th

t b

i v

a qua, và n

ế

u ti

ế

n hành m

t cu

c xâm

l

ượ

c m

i thì cũng s

b

quân ta đánh b

i. Nh

ư

ng nhi

m v

chính c

a Lê Ph

Tr

n là

phát huy th

ế

th

ng c

a ta, tìm cách hòa gi

i v

i đ

ch, tìm hi

u tình hình quân s

chính tr

c

a Mông C

.

+ V

phía Mông C

, tr

ướ

c m

t, ch

ư

a th

tính đ

ế

n m

t cu

c đ

ng đ

m

i v

i n

ướ

c ta

vì v

a

b

th

t b

i n

ng. Mông C

còn đang d

n s

c đ

di

t Nam T

ng. Tình hình đó

đã bu

c Mông C

ph

i t

m hòa hoãn v

i n

ướ

c ta.

+ Lê Ph

Tr

n đã giành đ

ượ

c th

ng l

i ngo

i giao b

ướ

c đ

u: s

th

n ta và Mông-ke đã

th

a thu

n đ

nh l

c

ng 3 năm m

t l

n.

- Tháng 8/1259, tình hình nội bộ của Mông Cổ trở nên phức tạp,vì vậy Mông Cổ phải tạm đình kế hoạch thôn tính Nam Tống và nhân nhượng hơn với Đại Việt. Một thời kỳ

tạm hòa hoãn với Mông Cổ đã thành hiện thực và được duy trì khoảng 25 năm. Tuy

nhiên, trong 25 năm đó, đấu tranh ngoại giao của nhà Trần rất gay go và phức tạp. Âm mưu nhất quán của kẻ thù là thôn tính bằng được nước ta, cho nên quan hệ bang giao có lúc rất căng thẳng. Trong thời kỳ này, đấu tranh ngoại giao chủ yếu của ta là chống lại các yêu sách của Mông Cổ.

- Sau khi cuộc nội chiến ở Mông Cổ kết thúc, Hốt Tất Liệt đã thâu tóm được quyền lực. Hắn xuống chiếu đòi thực hiện 6 yêu sách và nói rõ “đạt-lỗ-hoa-xích để thống trị”. Đó là một hành động lấn tới cố gây tình hình căng thẳng, chuẩn bị cho sự xâm lược.

- Năm 1272, sứ Nguyên U-ry-ang sang hỏi cột đồng Mã Viện nhằm dò xét địa thế nước ta để chuẩn bị đường tiến quân. Nhà Trần quyết không nhân nhượng, vì đó là hành động chà đạp chủ quyền của nước ta. Đối phó lại, vua Trần sai Lê Kính Phụ đi cùng để “hội khám”. Nhưng ta chỉ đưa sứ Nguyên đi một vài nơi không quan trọng và sau đó trả lời rằng “cột đồng Mã Viện dựng đã lâu ngày, nay đã mai một, không còn dấu vết.” (giải thích cột đồng Mã Viện?) – Đầu năm 1279, Sài Thung đem quân đến sát biên giới nước ta, đòi cử người ra đón. Nhà Trần đành nhân nhượng và cử Đỗ Quốc Kế lên đón với mục đích giám sát hành động của sứ Nguyên. Quan hệ giữa hai nước trở nên hết sức căng thẳng.

- 25 năm đ

u tranh ngo

i giao c

a nhà Tr

n là m

t th

i kỳ nhân nh

ượ

ng c

a dân t

c ta. Và khi đã đ

ế

n m

c không ch

u đ

ng đ

ượ

c n

a, nhân dân ta ch

còn m

t cách là đ

ng lên ti

ế

n hành cu

c chi

ế

n tranh b

o v

t

qu

c. Tuy v

y, còn m

t ngày ch

ư

a n

ra chi

ế

n tranh, nhà Tr

n v

n dùng bi

n pháp ngo

i giao đ

tranh th

hoàn b

công tác chu

n b

chi

ế

n đ

u.

- Tháng 7 năm 1284, trung đ

i phu Tr

n Khiêm Ph

đ

ượ

c c

sang t

nh Kinh H

xin hoãn binh.

- Tháng 8 năm 1284, Tr

n Đ

c Quân và Tr

n T

Tông đ

ượ

c phái sang t

ch

i vi

c m

ượ

n đ

ườ

ng.

- Tháng 11 năm 1284, đ

ượ

c tin Thoát Hoan mang quân đ

ế

n L

c Châu, vua Tr

n v

n c

Nguy

n Đ

c D

ư

và Nguy

n Văn Hàn đ

ế

n g

p Thoát Hoan, nh

ư

ng v

i thái đ

c

ươ

ng quy

ế

t yêu c

u lui quân.

- Đ

lãnh đ

o cu

c kháng chi

ế

n, nhà Tr

n c

Tr

n Qu

c Tu

n làm qu

c công ti

ế

t ch

ế

. Ông đã viêt H

ch t

ướ

ng sĩ đ

ng viên toàn quân quy

ế

t tâm đánh gi

c c

u n

ướ

c.

- Ngày 17/2/1285, vua Trần sai Đỗ Khắc Chung sang doanh trại quân Nguyên vờ cầu hòa để tìm hiểu thêm tình hình bố trí lực lượng của địch và tác động vào tinh thần của tướng giặc Mông Cổ.

- Cu

c xâm l

ượ

c l

n hai c

a Nguyên – Mông đã th

t b

i, nh

ư

ng H

t T

t Li

t v

n ch

ư

a ch

u t

b

ý đ

xâm l

ượ

c.

- Tháng 2/1286, nhà Tr

n ch

đ

ng th

tù binh. Năm v

n tù binh đ

u b

kh

c ch

lên m

t đ

c

nh cao.

- H

t T

t Li

t phong Tr

n Ích T

c làm An Nam qu

c v

ươ

ng, tuy nhiên b

ngoài v

n t

v

hòa h

o c

t làm ta m

t c

nh giác.

- Ngày 11/10/1287, quân Nguyên b

t đ

u xu

t phát, m

màn cu

c chi

ế

n tranh xâm l

ượ

c Đ

i Vi

t l

n th

3.

- Để làm địch mất cảnh giác và tiêu tan tinh thần chiến đấu, Hưng Ninh Vương Trần Trung được lệnh tìm cách liên lạc với giặc giả vờ xin hàng, vừa dò xét tình hình địch phục vụ cho kế hoạch phản công bất ngờ.

- Ngày 28/4/1288, th

ượ

ng hoàng Thánh Tông, vua Tr

n Nhân Tông và tri

u đình tr

v

kinh đô, k

ế

t thúc th

ng l

i cu

c kháng chi

ế

n ch

ng Nguyên – Mông l

n th

ba.

- H

u qu

c

a th

t b

i

Đ

i Vi

t m

đ

u th

i kỳ suy vong c

a đ

ế

qu

c Mông C

và k

ế

ho

ch bành tr

ướ

ng xu

ng phía Nam không th

c hi

n đ

ượ

c. Trong tình hình khó khăn v

nhi

u m

t, H

t T

t Li

t bu

c ph

i dùng bi

n pháp ngo

i giao hòng khu

t ph

c Đ

i Vi

t, đ

ng th

i tìm m

i c

ơ

h

i thu

n ti

n đ

gây l

i cu

c chi

ế

n tranh xâm l

ượ

c n

ướ

c ta.

- Nhà Tr

n tuy đã đánh b

i đ

ượ

c quân xâm l

ượ

c, nh

ư

ng Nguyên – Mông là m

t k

đ

ch r

t ngoan c

ch

ư

a ch

u t

b

ý đ

thôn tính n

ướ

c ta, vì th

ế

nên v

n d

ng sách l

ượ

c m

m m

ng trong đ

u tranh ngo

i giao.

- Sau khi chi

ế

n th

ng, nhà Tr

n c

Tr

n Kh

c D

ng và Nguy

n M

nh Thông đi s

mang t

bi

u c

a vua Tr

n g

i H

t T

t Li

t. T

bi

u không đ

kích th

ng vua Nguyên là th

ph

m chính gây ra chi

ế

n tranh c

t xoa d

u và g

th

di

n cho h

n, nh

ư

ng v

n t

cáo t

i ác c

a gi

c và đ

t

i cho b

n quan l

i c

p d

ướ

i và vi

c gi

i quy

ế

t v

n đ

tù binh. Tuy v

y, nhà Tr

n đã không th

hai viên dũng t

ướ

ng c

a nhà Nguyên là Ô Mã Nhi và Phàn Ti

ế

p.

- Sau đó, gi

a s

nhà Nguyên và nhà Tr

n di

n ra đ

u tranh ngo

i giao quy

ế

t li

t. Hai bên đã g

i qua l

i b

n l

n th

ư

, c

b

n l

n vua Tr

n đ

u t

rõ thái đ

không ch

u nh

ượ

ng b

tr

ướ

c nh

ng yêu sách c

a s

Nguyên.

- T

đó đ

ế

n lúc nhà Nguyên b

tiêu di

t, Mông C

không còn dám nghĩ đ

ế

n vi

c gây chi

ế

n tranh v

i n

ướ

c ta n

a.

2. Giữa nhà Hồ và nhà Minh:

- T

n

a cu

i TK 14, nhà Tr

n suy y

ế

u, vi

c n

ướ

c vi

c dân đ

u sai l

m. Nhân dân c

c kh

,

b

t bình. Đ

ế

n TK15, nhà H

thay nhà Tr

n c

m quy

n tr

n

ướ

c, nh

ư

ng cũng không c

u vãn

đ

ượ

c tình th

ế

. Cũng t

n

a cu

i TK14,

ph

ươ

ng B

c, nhà Nguyên s

p đ

, nhà Minh lên

thay.

- Năm 1405, tr

ướ

c yêu sách đòi đ

t c

a nhà Minh, H

Quý Ly sai Hoàng H

i Khanh làm Cát

đ

a s

c

t đ

t vùng biên gi

i g

m 59 thôn châu L

c

L

ng S

ơ

n cho nhà Minh. Hành đ

ng

này c

a nhà H

đã làm t

n h

i đ

ế

n ch

quy

n lãnh th

n

ướ

c ta.

- Năm 1406, nhà Minh phái m

t đ

o quân 10 v

n ng

ườ

i h

t

ng Tr

n Thiêm Bình – m

t ng

ườ

i t

x

ư

ng là con cháu vua Tr

n, v

n

ướ

c và bu

c nhà H

ph

i nh

ườ

ng ngôi cho y.

Nh

ư

ng nhà H

đã kiên quy

ế

t đ

i phó, đánh tan đ

i quân h

t

ng c

a nhà Minh và b

t Tr

n

Thiêm Bình đem v

kinh x

lăng trì.

- Nhà H

c

m

t phái b

sang nhà Minh đ

bi

n b

ch v

s

gian trá, gi

m

o c

a Tr

n Thiêm

Bình. Nh

ư

ng nhà Minh đã b

t giam s

b

và ra l

nh đi

u quân xâm l

ượ

c n

ướ

c ta.

- Đ

che đ

y hành đ

ng xâm l

ượ

c c

a mình và cô l

p v

chính tr

tri

u nhà H

v

i nhân dân

n

ướ

c ta, đ

ng th

i khích đ

ng quan l

i cũ c

a nhà Tr

n ch

ng l

i nhà H

, nhà Minh cho vi

ế

t

b

ng văn k

t

i c

a h

H

và phao tin: tìm con cháu nhà Tr

n cho ph

c l

i ch

c v

ươ

ng.

- Ch

sau 6 tháng ch

ng c

, nhà H

đã b

đánh b

i, và dân t

c ta l

i ph

i s

ng d

ướ

i ách th

ng

tr

c

a ngo

i bang.

IV. Đánh giá kết quả

1. Thời kỳ ngoại giao với Nam Tống:

- Đ

i Vi

t ta đã xây d

ng đ

ượ

c m

i quan h

khá t

t đ

p.

+

th

i bình, nhà Tr

n đã có th

ng l

i ngo

i giao đ

u tiên là b

đ

ượ

c l

c

u phong,

kh

ng đ

nh quy

n t

ch

, t

quy

ế

t c

a dân t

c ta

+

th

i chi

ế

n: Đ

i Vi

t cùng h

p s

c v

i Nam T

ng ch

ng l

i k

thù chung là Mông

C

, càng khi

ế

n m

i quan h

thêm khăng khít.

2. Thời kỳ ngoại giao với Mông Cổ:

- Nh

chính sách đúng đ

n, quy

ế

t li

t, đ

ượ

c s

đ

ng tâm h

p l

c c

a toàn b

quan l

i trong

tri

u cũng nh

ư

nhân dân c

n

ướ

c, Đ

i Vi

t ta đã gi

v

ng đ

ượ

c ch

quy

n qu

c gia tr

ướ

c

m

t th

ế

l

c hùng m

nh b

c nh

t th

ế

gi

i lúc b

y gi

, ngăn ch

n đ

ượ

c âm m

ư

u tiêu di

t Đ

i

Vi

t và xâm chi

ế

m c

m

t vùng Đông Nam Á r

ng l

n

- Tuy không có đ

ượ

c m

i quan h

hòa h

o nh

ư

v

i Nam T

ng nh

ư

ng bang giao c

a Đ

i Vi

t

v

i Mông C

v

n có th

đ

ượ

c coi là m

t thành công c

a nhà Tr

n.

- Tuy v

y, đây m

i ch

là thành công b

ướ

c đ

u, ch

ư

a ph

i là s

chi

ế

n th

ng hoàn toàn vì

chúng ta ch

ư

a d

p t

t h

n âm m

ư

u và tham v

ng c

a chúng. Qu

th

t, vào n

a cu

i th

ế

k

XIII, quân Mông C

đã quay l

i xâm l

ượ

c n

ướ

c ta thêm hai l

n n

a. Trong hai l

n đó, nh

nh

ng quy

ế

t sách h

p lý cùng s

đ

ng tâm hi

p l

c c

a toàn th

nhân dân, chúng ta đã thành

công trong vi

c b

o v

ch

quy

n qu

c gia cũng nh

ư

phá tan âm m

ư

u xâm l

ượ

c c

a đ

ế

qu

c

tàn b

o, hi

ế

u chi

ế

n này.

3. Thời kỳ ngoại giao với nhà Minh: (chưa tìm được)

Phần 2: Quan hệ Đại Việt với các nước Đông Nam Á

I. Quan hệ Đại Việt với Chiêm Thành

- Có th

nói trong các tri

u đ

i Vi

t Nam, Chiêm Thành không lúc nào không qu

y phá và cu

c chi

ế

n tranh gi

a hai n

ướ

c v

n th

ườ

ng xuyên x

y ra.

- Lúc nhà Tr

n lên ngôi, n

ướ

c Chiêm Thành v

n gi

l

tri

u c

ng và giao hòa, nhưng cũng còn cho quân sang cướp phá và đòi lại đất cũ. Năm 1252, vua Trần Thánh Tông đem quân đi đánh Chiêm Thành và bắt được rất nhiều tù binh. Quan hệ hai nước trở lại bình thường trước sự bành trướng của giặc Nguyên – Mông.

- Đ

ế

n đ

i vua Tr

n Anh Tông, lúc b

y gi

Tr

n Nhân Tông đã lên làm thái th

ượ

ng hoàng và trong lúc sang thăm vãn c

nh n

ướ

c Chiêm và đ

cho tình giao h

o c

a hai n

ướ

c tr

nên b

n v

ng h

ơ

n, nhà Tr

n đã g

công chúa Huy

n Trân cho vua Chiêm Thành là Ch

ế

Mân năm 1306. Ch

ế

Mân dâng châu Ô và châu Rí cho Đ

i Vi

t. Vua Tr

n Anh Tông đ

i tên là Thu

n Châu và Hóa Châu r

i đ

t quan cai tr

cũng nh

ư

cho di dân sang

.

- Vào cuối triều Trần, vua Chiêm Thành là Chế Bồng Nga nhiều lần cho quân đánh phá nước Đại Việt. Năm 1377 vua Trần Duệ Tông đem quân vào đánh Chiêm Thành, bị tử trận. Nhân cơ hội đó Chế Bồng Nga liên tục đánh ra phía bắc và có lần đã tiến tới kinh thành Thăng Long.

- Năm 1390, Ch

ế

B

ng Nga l

i đem quân sang đánh. T

ướ

ng tr

Tr

n Khát Chân đ

ượ

c l

nh đem binh dàn tr

n

sông H

i Tri

u (sông Lu

c

vùng H

ư

ng Yên ngày nay). Nh

có hàng t

ướ

ng bên Chiêm sang ch

ch

, Khát Chân sai chĩa h

a pháo nh

m c

vào thuy

n Ch

ế

B

ng Nga mà b

n. Vua Chiêm trúng đ

n t

tr

n, quân Chiêm b

ch

y và sau đó con c

a Ch

ế

B

ng Nga hàng ph

c Đ

i Vi

t. K

t

đó trong th

i gian dài Chiêm Thành không dám đánh Đ

i Vi

t n

a.

- Vào thời nhà Hồ, quan hệ giữa Đại Việt và Chiêm Thành vẫn là quan hệ giữa nước lớn và nước nhỏ. Trong suốt thời kỳ đầu, nhà Hồ liên tục đem quân tấn công Chiêm Thành và đã mở mang được lãnh thổ tới tận tỉnh Quảng Ngãi ngày nay. Năm 1402, Hồ Quý Ly cho quân sang đánh Chiêm Thành. Vua Chiêm dâng đất Chiêm Động để xin bãi binh. Quý Ly lại bắt dâng đất Cổ Lũy rồi phân đất ấy ra làm bốn châu Thăng, châu Hoa, châu Tư, châu Nghĩa và đặt quan An phủ sứ để cai trị các châu.

II. Quan hệ Đại Việt v

i Ai Lao

- Vào đời nhà Trần, đứng trước nguy cơ xâm lược của giặc Nguyên – Mông, liên minh Đại Việt – Ai Lao được củng cố nhằm thiết lập hệ thống phòng thủ phía Tây và Tây Bắc nước ta.

- Sau khi nhà Trần chiến thắng quân Nguyên - Mông, Ai Lao th

ườ

ng sang qu

y phá c

ướ

p bóc

vùng Ngh

An và Thanh Hóa. Vì th

ế

tri

u đình đã ph

i sai quân lính đi đánh d

p mãi và chính các v

vua ph

i thân chinh đi d

p gi

c, trong đó nhi

u nh

t ph

i k

đ

ế

n vua Tr

n Nhân Tông. M

i l

n b

thua thì quân Ai Lao rút v

, nh

ư

ng sau đó thì l

i sang qu

y phá. Trong đ

i vua Tr

n Anh Tông, ông cũng nhi

u l

n thân chinh đi d

p gi

c nh

ư

ng ông cũng đã ra l

nh cho Ph

m Ngũ Lão h

ơ

n ba, b

n phen đi d

p gi

c. Vua Tr

n Minh Tông cũng nhi

u phen thân chinh đi d

p gi

c.

- Tuy vậy, trong tri

u đ

i nhà Tr

n, m

c đích c

a Đ

i Vi

t là d

p các cu

c đánh phá và qu

y nhi

u c

a quân Ai Lao ch

không có m

c đích đánh chi

ế

m l

y đ

t n

ướ

c này.

Phần 3: Bài học kinh nghiệm

I. Không khoan nhượng và kiên trì đấu tranh cho các mục tiêu cơ bản của dân tộc

- Nhà Trần tuy biết Nguyên – Mông là một đế quốc hùng mạnh nhưng không hề chịu khuất

phục. Các yêu sách của nhà Nguyên đều bị các vua Trần bác bỏ. Sứ giả sang hống hách thì bị

trừng trị. Cuộc đấu tranh ngoại giao trong 25 năm diễn ra gay go, phức tạp. Cho đến khi

chiến tranh xâm lược Nguyên – Mông lần thứ 3 bị đánh bại, nhà Trần vẫn phải tiếp tục đấu

tranh ngoại giao kiên trì mới đè bẹp được ý chí xâm lược của địch.

- Tuy nhiên, đối tượng đấu tranh của ta là nước phong kiến lớn, nên muốn thắng lợi, không

chỉ có “cương”, mà còn phải có sách lược khôn khéo, mềm dẻo. Do đó hai mặt “cương” và

“nhu” đi liền với nhau. Nhất là sau khi thua trận, do muốn gỡ thể diện, phong kiến Trung

Quốc thường gây lại chiến tranh để phục thù. Sách lược “nhu” về ngoại giao có tác dụng vớt

vát thể diện của “thiên triều”, ngăn chặn âm mưu phục thù và tiến tới đè bẹp hoàn toàn ý chí

xâm lược của địch.

II. Giương cao ngọn cờ chính nghĩa

- Trong bất kỳ cuộc chiến tranh nào, mỗi bên đều tìm mọi cách giành lấy lẽ phải về mình.

Phong kiến phương Bắc chính là kẻ xâm lược nhưng không dám để lộ bộ mặt thật của chúng

mà lấy cớ này cớ khác để ngụy trang cho hành động cướp nước ta.

- Về phía ta, là người bị xâm lược, cuộc chiến tranh của dân tộc ta tiến hành là cuộc chiến

tranh giữ nước, chiến tranh chính nghĩa. Nhưng nếu người lãnh đạo không làm rõ tính chất

đó cho nhân dân cả nước, phát huy yếu tố chính nghĩa và vạch trần các luận điệu lừa bịp của

địch thì chưa dễ thu hút được các tầng lớp nhân dân đứng dưới lá cờ cứu nước.

- Đào Tử Kỳ, một sứ giả của vua Trần đã từng nói: “Sự trực vi tráng, khúc vi lão”, nghĩa là

trong chiến tranh “lý thẳng thì thắng, lý cong thì thua, không phải lấy lẽ yếu, mạnh mà bàn

được.”

III. Giành thắng lợi từng bước trong đấu tranh ngoại giao

- Điều này xuất phát từ đặc điểm nước ta là một nước nhỏ, đất không rộng, người không

đông mà phải đương đầu với kẻ thù lớn mạnh hơn mình gấp bội. Vì thế, trên cơ sở thắng lợi

đã giành được bằng quân sự và ngoại giao, đấu tranh ngoại giao vẫn tiếp tục nhằm đè bẹp ý

chí xâm lược và đòi lại toàn bộ lãnh thổ địch còn chiếm giữ. Đấu tranh ngoại giao của nhà

Trần trong 35 năm đã đẩy lùi từng bước những hành động ngang ngược và ba lần đánh tan

cuộc xâm lược của Nguyên – Mông mới buộc được chúng bãi binh.

IV. Nắm vững tình hình địch, triệt để lợi dụng và khai thác sự bất đồng và những khó khăn trong nội bộ kẻ thù

V. Sự kết hợp giữa tiến công quân sự với hòa đàm thương lượng

Bạn đang đọc truyện trên: ZingTruyen.biz